Banner

Tác hại của các chỉ tiêu nước sinh hoạt vượt ngưỡng

Xét nghiệm nước là công việc cần làm để tìm ra những vấn đề của nguồn nước. Dưới đây là mốt số tác hại của các chỉ tiêu nguồn nước sinh hoạt vượt ngưỡng cho phép của Bộ Y Tê (QCVN 02:2009/BYT)

1.Màu sắc

Nước có độ màu cao thường gây khó chịu về mặt cảm quan. Với các quy trình xử lý như sục khí ozôn, clo hóa sơ bộ, keo tụ, lắng lọc có thể làm giảm độ màu của nước. Cần lưu ý, khi nguồn nước có màu do hợp chất hữu cơ, việc sử dụng hóa chất clo có thể tạo ra chất mới là trihalomethane có khả năng gây ung thư.

• Màu vàng của hợp chất sắt và mangan.

• Màu xanh của tảo, hợp chất hữu cơ.

Tiêu chuẩn nước sinh hoạt quy định màu của nước nhỏ hơn 15 TCU.

nuoc nhiem ban

2. Mùi vị

- Nước giếng ngầm:

   • Mùi trứng thối: là do sự hiện diện của khí H2S, kết quả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong lòng đất và hòa tan vào mạch nước 

   • Mùi tanh của sắt và mangan.

- Nước mặt (sông, suối, ao hồ):

   • Mùi tanh của tảo: do sự xuất hiện của các loại tảo và vi sinh vật. Trong trường hợp này nước thường có màu xanh.

- Nước máy:

   • Mùi hóa chất khử trùng (clo) còn dư lại trong nước.

Mùi vị khác lạ sẽ gây cảm giác khó chịu khi dùng nước. Tuỳ theo loại mùi vị mà có phương pháp xử lý thích hợp như sử dụng hóa chất diệt tảo trong ao hồ, keo tụ lắng lọc, hấp phụ bằng than hoạt tính,

3. Độ đục

Độ đục là đại lượng đo hàm lượng chất lơ lửng trong nước, thường do sự hiện diện của chất keo, sét, tảo và vi sinh vật.

Nước đục gây cảm giác khó chịu về mặt cảm quan, ngoài ra còn có khả năng nhiễm vi sinh.

Tiêu chuẩn nước sạch quy định độ đục nhỏ hơn 5NTU, nhưng giới hạn tối đa của nước uống là chỉ là 2 NTU. Các quy trình xử lý như keo tụ, lắng, lọc góp phần làm giảm độ đục của nước

4. Clo dư

Nước có hàm lượng Clo thấp dễ bị nhiễm vi sinh. Tùy cấp độ, người sử dụng có thể bị đau bụng, tiêu chảy,..

Nước có hàm lượng clo vượt quá tiêu chuẩn sẽ gây ngộ độc. Tùy theo nồng độ, thời gian tiếp xúc mà mức độ ảnh hưởng khác nhau. Triệu chứng thường gặp là ho, khó thở, đau ngực, phù phổi,..

Tiêu chuẩn nước sạch quy định Clo dư trong khoảng 3-5mg/l.

clo du trong nuoc may

5. pH

Hiện nay, không có bằng chứng cụ thể nào liên quan giữa độ pH và sức khỏe của người sử dụng. Theo Tiêu chuẩn, pH của nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt là 6,0 – 8,5 và pH của nước uống là 6,5 – 8,5. Tuy nhiên, các loại nước ngọt có gas có độ pH từ 2,0 – 4,0. Các loại thực phẩm thường có pH = 2,9 – 3,3.

  • Nguồn nước có pH lớn hơn 7 thường chứa nhiều ion nhóm carbonate và bicarbonate (do chảy qua nhiều tầng đất đá).
  • Nguồn nước có pH nhỏ hơn 7 thường chứa nhiều ion gốc axit.

Trong đường ống cấp nước, giá trị pH của nước có liên quan đến tính ăn mòn thiết bị và dụng cụ chứa nước. Đặc biệt trong môi trường pH thấp, khả năng khử trùng của Clo sẽ mạnh hơn. Cần lưu ý khi nồng độ pH lớn hơn 8,5 nếu trong nước có hợp chất hữu cơ thì việc khử trùng bằng Clo dễ tạo thành hợp chất trihalomethane gây ung thư.

nong do ph

6. Hàm lượng Amoni

Các dạng thường gặp trong nước của hợp chất nitơ là amôni, nitrit, nitrat, kết quả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ hoặc do ô nhiễm từ nước thải. Trong đó, amôni là chất gây độc nhiều nhất cho cá và các loài thủy sinh. Nitrit được hình thành từ phản ứng phân hủy nitơ hữu cơ và amôni và với sự tham gia của vi khuẩn. Sau đó nitrit sẽ được oxy hóa thành nitrat. Ngoài ra, nitrat còn có mặt trong nguồn nước là do nước thải từ các ngành hóa chất, từ đồng ruộng có sử dụng phân hóa học, nước rỉ bãi rác, nước mưa chảy tràn. Sự có mặt hợp chất nitơ trong thành phần hóa học của nước cho thấy dấu hiệu ô nhiễm nguồn nước.

   • Tiêu chuẩn nước sạch quy định Amôni nhỏ hơn 3mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định Amôni nhỏ hơn 1,5 mg/l.

   • Tiêu chuẩn nước sạch và nước uống đều quy định Nitrit nhỏ hơn 3mg/l, Nitrat nhỏ hơn 50mg/l.

7. Hàm lượng Sắt tổng số (Fe2+ + Fe3+)

Do ion sắt hai dễ bị oxy hóa thành hydroxyt sắt ba, tự kết tủa và lắng nên sắt ít tồn tại trong nguồn nước mặt. Đối với nước ngầm, trong điều kiện thiếu khí, sắt thường tồn tại ở dạng ion Fe2+ và hoà tan trong nước. Khi được làm thoáng, sắt hai sẽ chuyển hóa thành sắt ba, xuất hiện kết tủa hydroxyt sắt ba có màu vàng, dễ lắng. Trong trường hợp nguồn nước có nhiều chất hữu cơ, sắt có thể tồn tại ở dạng keo (phức hữu cơ) rất khó xử lý. Ngoài ra, khi nước có độ pH thấp, sẽ gây hiện tượng ăn mòn đường ống và dụng cụ chứa, làm tăng hàm lượng sắt trong nước.

Sắt không gây độc hại cho cơ thể. Khi hàm lượng sắt cao sẽ làm cho nước có vị tanh, màu vàng, độ đục và độ màu tăng nên khó sử dụng. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng sắt nhỏ hơn 0,5 mg/l. 

8. Chỉ số Pecmanganat (độ oxi hóa)

Độ oxy hóa được dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước.

Có 2 phương pháp xác định độ oxy hóa tùy theo hóa chất sử dụng là phương pháp KMnO4 và K2CrO7.

Tiêu chuẩn nước sạch quy định độ oxy hóa theo KMnO4 nhỏ hơn 4 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định độ oxy hóa (theo KMnO4) nhỏ hơn 2 mg/l.

9. Độ cứng tính theo CaCO3

Độ cứng là đại lượng đo tổng các cation đa hóa trị có trong nước, nhiều nhất là ion canxi và magiê.

Nước cứng thường cần nhiều xà phòng hơn để tạo bọt, hoặc gây hiện tượng đóng cặn trắng trong thiết bị đun, ống dẫn nước nóng, thiết bị giải nhiệt hay lò hơi. Ngược lại, nước cứng thường không gây hiện tượng ăn mòn đường ống và thiết bị. Nước mặt thường không có độ cứng cao như nước ngầm.

Hiện nay, tùy theo độ cứng của nước người ta chia thành các loại sau:

    • Độ cứng = 0 – 50mg/l        -> Nước mềm

    • Độ cứng = 50 – 150mg/l     -> Nước hơi cứng

    • Độ cứng = 150 – 300mg/l   -> Nước cứng

    • Độ cứng > 300mg/l            -> Nước rất cứng

Theo tiêu chuẩn nước sạch, độ cứng được quy định nhỏ hơn 350 mg/l. Đối với nước ăn uống, độ cứng nhỏ hơn 300 mg/l. Tuy nhiên, khi độ cứng vượt quá 50 mg/l, trong các thiết bị đun nấu đã xuất hiện cặn trắng. Trong thành phần của độ cứng, canxi và magiê là 2 yếu tố quan trọng thường được bổ sung cho cơ thể qua đường thức ăn. Chỉ ngoại trừ các chứng bệnh về sỏi thận cần hạn chế việc hấp thụ canxi và magiê ở hàm lượng cao.

Có thể khử độ cứng bằng phương pháp trao đổi ion. Sau mỗi chu kỳ lọc, hạt nhựa cation được tái sinh bằng dung dịch muối ăn.

10. Hàm lượng Clorua

Nguồn nước có hàm lượng clorua cao thường do hiện tượng thẩm thấu từ nước biển hoặc do ô nhiễm từ các lọai nước thải như mạ kẽm, khai thác dầu, sản xuất giấy, sản xuất nước từ quy trình làm mềm.

Clorua không gây hại cho sức khỏe. Giới hạn tối đa của clorua được lựa chọn theo hàm lượng natri trong nước, khi kết hợp với clorua sẽ gây vị mặn khó uống. Tiêu chuẩn nước sạch quy định Clorua nhỏ hơn 300 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định Clorua nhỏ hơn 250 mg/l.

11. Hàm lượng Florua

Nước mặt thường có hàm lượng flo thấp khoảng 0,2 mg/l. Đối với nước ngầm, khi chảy qua các tầng đá vôi, dolomit, đất sét, hàm lượng flo trong nước có thể cao đến 8-9 mg/l.

Kết quả nghiên cứu cho thấy khi hàm lượng flo đạt 2 mg/l đã làm đen răng. Nếu sử dụng thường xuyên nguồn nước có hàm lượng Flo cao hơn 4 mg/l có thể làm mục xương. Flo không có biểu hiện gây ung thư. Tiêu chuẩn nước uống quy định hàm lượng flo trong khoảng 0,7-1,5 mg/l.

12. Hàm lượng Asen tổng số

Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa asen nhiều hơn nước mặt. Ngoài ra asen có mặt trong nguồn nước khi bị nhiễm nước thải công nghiệp, thuốc trừ sâu.

Khi bị nhiễm asen, có khả năng gây ung thư da và phổi. Tiêu chuẩn nước sạch quy định asen nhỏ hơn 0,05 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định asen nhỏ hơn 0,01 mg/l.

Tham khảo thêm: Asen là gì? Tác hại của Asen đối với sức khỏe con người

13. Coliform tổng số

Vi khuẩn Coliform (phổ biến là Escherichia Coli) thường có trong hệ tiêu hóa của người. Sự phát hiện vi khuẩn Coli cho thấy nguồn nước đã có dấu hiệu ô nhiễm. 

Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng E. Coliform bằng 0. Riêng Coliform tổng số trong nước sạch được cho phép 50 vi khuẩn / 100 ml.

Biên tập bởi Nguyễn Lý
  • Tin liên quan
Nước nhiễm phèn là gì?

Nước nhiễm phèn là gì?

Nước nhiễm phèn là tình trạng nước có màu vàng đục, mùi hôi tanh, có vị hơi chua và dễ dàng bám lên bề mặc các vật dụng trong gia đình. Đặc biệt,...

Asen là gì? Tác hại của Asen đối với sức khỏe con người

Asen là gì? Tác hại của Asen đối với sức khỏe con người

Asen hay còn gọi là thạch tín một chất độc cực mạnh gấp 4 lần so với thủy ngân. Oxit này màu trắng, dạng bột, tan được trong nước, rất độc. Khi ăn hay...

Mưa axit là gì? Nguyên nhân và tác hại của mưa axit

Mưa axit là gì? Nguyên nhân và tác hại của mưa axit

Mưa axit là hiện tượng mưa mà trong nước mưa có độ pH dưới 5,6, được tạo ra bởi lượng khí thải lưu huỳnh đioxit (SO2) và oxit nitơ (NxOy) từ các quá trình...

Tác hại của nước nhiễn phèn đến cơ thể

Tác hại của nước nhiễn phèn đến cơ thể

Nước nhiễm phèn thường chứa nhiều chất mang tính kiềm, nếu dùng để sinh hoạt và ăn uống làm khô da, phồng, tróc vảy và gây các bệnh về đường ruột,...

Kim loại nặng là gì? dấu hiệu, tác hại và cách xử lý

Kim loại nặng là gì? dấu hiệu, tác hại và cách xử lý

Ô nhiễm kim loại trong nước là một vấn đề lớn đang diễn ra trên toàn thế giới, đặc biệt là trong các thành phố lớn và các khu vực công nghiệp. Việc...